Khi bị công an tạm giữ, nhiều người sẽ rơi vào tình trạng hoảng loạn, lo lắng. Do đó, họ cần được luật sư bào chữa để bảo vệ quyền và lợi ích cho bản thân. Tuy nhiên, pháp luật có cho phép người tạm giữ có được mời luật sư hay không? Hãy tham khảo bài viết sau! |
Căn cứ:
- Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- Nghị định 112/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 17/2016/NĐ-CP)
Nội dung tư vấn
Tạm giữ là một biện pháp ngăn chặn được sử dụng để bắt giữ người có hành vi vi phạm pháp luật trong một số trường hợp. Hiện nay có hai trường hợp tạm giữ chính là tạm giữ người phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự và tạm giữ theo thủ tục hành chính.
1. Trường hợp tạm giữ theo pháp luật hình sự
1.1 Những trường hợp bị tạm giữ
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 thì người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì tạm giữ sẽ áp dụng trong những trường hợp sau:
- Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
- Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang
- Người phạm tội tự thú, đầu thú
- Người bị bắt theo quyết định truy nã.
1.2 Người bị tạm giữ được quyền mời luật sư
Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 9 Luật Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 thì người tạm giữ có quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:
a) Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;
b) Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;
c) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;
d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;
đ) Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;
e) Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;
g) Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;
h) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;
i) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;
k) Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Luật sư chính là một trong những người có thể là người bào chữa của người bị tạm giữ do đó khi bị tạm giữ, người bị tạm giữ hoàn toàn có thể mời luật sư để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 72. Người bào chữa
1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
2. Người bào chữa có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
2. Trường hợp tạm giữ theo thủ tục hành chính
2.1 Những trường hợp bị tạm giữ
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 112/2013 đã được sửa đổi bổ sung thì việc tạm giữ người theo thủ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay các hành vi sau:
- Gây rối trật tự công cộng
- Gây thương tích cho người khác
- Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong các trường hợp sau mà người vi phạm có dấu hiệu bỏ trốn, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm, gây cản trở việc xử lý vi phạm:
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có Điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp theo quy định của pháp luật
- Nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng
- Buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Vận chuyển hàng hóa qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
- Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 20 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2.2 Người bị tạm giữ không có quyền mời luật sư
Khoản 1 Điều 18 Nghị định 112/2013 quy định về quyền của người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính như sau:
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ
1. Người bị tạm giữ có quyền:
a) Được thông báo về việc bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Yêu cầu người ra quyết định tạm giữ thông báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc, học tập biết việc mình bị tạm giữ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này;
c) Được biết lý do tạm giữ, thời hạn tạm giữ và địa điểm bị tạm giữ; khiếu nại về việc tạm giữ;
d) Được bảo đảm tiêu chuẩn ăn uống quy định tại Điều 22 Nghị định này;
đ) Được điều trị, chăm sóc y tế khi bị bệnh theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
Có thể thấy, trong các quyền của người bị tạm giữ không có quyền nhờ người bào chữa như thủ tục tạm giữ theo pháp luật hình sự do đó người bị tạm giữ trong trường hợp này sẽ không có quyền mời luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy chỉ có người tạm giữ trong trường hợp phạm tội theo quy định của Bộ luật hình sự mới được mời luật sư để bảo đảm quyền lợi của mình, ngược lại người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính sẽ không có quyền mời luật sư trong bất kỳ trường hợp nào.
Hy vọng bài viết trên hữu ích. Để đươc tư vấn thêm, hãy truy cập: https://lsx.vn/dich-vu-luat-su-bao-chua